Ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định xử phạt ra sao ?

4:03 AM |
Ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định xử phạt ra sao ?


Ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định xử phạt ra sao ? Mức phạt cho ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định. Mức phạt cho ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định là bao nhiêu ? Ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định thì bị phạt như thế nào ? Ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu tiền ?

Mức phạt  vi phạm giao thông cho ô tô áp dụng theo nghị định mới nhất 71/2012/NĐ-CP đối với các lỗi dừng xe, đỗ xe sai quy định.

Lưu ý:

- Nếu bạn vi phạm ở khu vực nội thành tại Hà Nội hoặc TP HCM thì cần xem thêm mức phạt ở cột cuối cùng.

- Nghị định 71/2012/NĐ-CP được chính thức áp dụng vào ngày 10/11/2012.

Mức phạt cho ô tô dừng đỗ không đúng nơi quy định


STT
Lỗi vi phạm
Mức phạt
Khu vực nội thành
Tại 5 thành phố trực thuộc TƯ
1
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
100.000 – 200.000
300.000 – 500.000
2
Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
như cũ
3
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng
300.000 – 500.000
4
Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường
300.000 – 500.000
5
Đỗ xe trên dốc không chèn bánh
300.000 – 500.000
6
Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn
300.000 – 500.000
7
Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
8
Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
9
Dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
10
Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
11
Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
12
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
300.000 – 500.000
600.000 – 1.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
13
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe
100.000 – 200.000
14
Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
15
Dừng xe, đỗ xe tại nơi song song với một xe khác đang dừng, đỗ
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
16
Dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
17
Dừng xe, đỗ xe tại nơi điểm dừng đón, trả khách của xe buýt
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
18
Dừng xe, đỗ xe tại nơi trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
19
Dừng xe, đỗ xe tại nơi nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
20
Dừng xe, đỗ xe tại nơi che khuất biển báo hiệu đường bộ
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
21
Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
22
Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
23
Đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
24
Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
600.000 – 800.000
1.000.000 – 1.400.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
25
Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi   quy định
800.000 – 1.200.000
1.400.000 – 2.000.000
26
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
800.000 – 1.200.000
1.400.000 – 2.000.000
Buộc đưa xe ra khỏi nơi vi phạm
Giữ giấy phép lái xe 30 ngày
27
Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn
800.000 – 1.200.000
1.400.000 – 2.000.000
Giữ giấy phép lái xe 60 ngày
28
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc
800.000 – 1.200.000

Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe bị mất - Hư hỏng

4:03 AM |
Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe bị mất - Hư hỏng


Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe bị mất - Hư hỏng - Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất - Hư hỏng - Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe máy bị mất - Hư hỏng - Thủ tục xin cấp lại bằng lái ô tô bị mất - Hư hỏng . Bị mất giấy phép lái xe cấp lại cần những thủ tục gì ?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe (down mẫu đơn tại đây http://www.mediafire.com/view/?7dsslh9312ml9q9)
2. Giấy chứng nhận sức khỏe (do BVĐK cấp quận, huyện hoặc tương ứng trở lên).
3. Đơn trình báo mất GPLX (có xác nhận của Công an hoặc chính quyền địa phương)
4. Hồ sơ lái xe gốc (Nếu mất hồ sơ gốc phải có tờ khai nguyên nhân mất).
5. GPLX, CMND (bản photo) xuất trình bản chính đối chiếu khi đến làm thủ tục.
6. 03 ảnh màu cỡ 3x4 (kiểu CMND)

Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Sở Giao thông vận tải nơi cấp GPLX
- Khi đến nộp hồ sơ, người nộp xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng, nếu nộp hộ phải có giấy ủy quyền.
- Thời gian nhận hồ sơ vào các ngày trong tuần (từ thứ hai đến thứ 6 và sáng thứ 7 - sáng từ 7h đến 11h30; chiều từ 13h đến 16h30), ngày lễ, tết nghỉ.
- Thu Lệ phí cấp lại GPLX: 30.000đ/GPLX

Bước 3: Sở Giao thông vận tải xem xét, thẩm định cấp lại giấy phép lái xe
Người có giấy phép lái xe bị mất nếu:
a) Còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng và còn hồ sơ gốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe;
b) Còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe;
c) Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và còn hồ sơ gốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
d) Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
đ) Quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Bước 4: Trả hồ sơ lái xe và giấy phép lái xe
- Nhân viên trả hồ sơ, yêu cầu người đến nhận hồ sơ và GPLX ký nhận vào bảng kê.
- Đối với GPLX đang trực tiếp quản lý: 01 tháng, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với GPLX không trực tiếp quản lý: 01 tháng và 25 ngày làm vệc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.* Môtô:
- Lệ phí sát hạch lý thuyết: 30.000đ
- Lệ phí sát hạch thực hành: 40.000đ
* Ô tô:
- Lệ phí sát hạch lý thuyết: 70.000đ
- Lệ phí sát hạch thực hành: 280.000đ

Mức phạt mới cho xe chở quá tải - Vận chuyển hàng hóa sai quy định

4:02 AM |
Mức phạt mới cho xe chở quá tải - Vận chuyển hàng hóa sai quy định

Mức phạt mới cho xe chở quá tải - Vận chuyển hàng hóa sai quy định .Xe chở quá tải bị phạt bao nhiêu tiền.Mức phạt cho xe chở quá tải là bao nhiêu? Sau đây hãy cùng bít tuốt tìm hiểu về vấn đề này nhé


Dựa theo bộ luật sửa đổi - Nghị định 71 về xử phạt người điều khiển xe vận chuyển hàng hóa vi phạm luật như sau:

“Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng hóa

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này.

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận chuyển theo quy định, trừ xe taxi tải.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
c) Chở hàng cấm lưu thông; vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển động vật hoang dã;
d) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Số chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe liên tục quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định; vi phạm Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông, động vật hoang dã vận chuyển trái phép;

b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;

c) Vi phạm Điểm c Khoản 2; Điểm c, Điểm d Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”

Quy định về mức xử phạt sử dụng còi xe vượt quá âm lượng

4:01 AM |
Quy định về mức xử phạt sử dụng còi xe vượt quá âm lượng


Quy định về mức xử phạt sử dụng còi xe vượt quá âm lượng.Quy định về xử phạt sử dụng còi xe vượt quá âm lượng. Còi vượt quá âm lượng,còi quá to thì bị sử phạt bao nhiêu tiền . Mức sử phạt cho việc sử dụng còi xe vượt quá âm lượng. Còi xe vượt quá âm lượng thì sửu phạt như thế nào



Người điều khiển xe ô tô lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Ông Trần Thế Quân, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Công an trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 thì người điều khiển xe ô tô lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng.

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm nêu trên là mức trung bình của khung tiền phạt (2.250.000 đồng); nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt (không được giảm quá 2.000.000 đồng); nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt (không được vượt quá 2.500.000 đồng).


Nguồn chinhphu.vn

Chuyển làn không bật xi-nhan bị phạt bao nhiêu tiền?

4:01 AM |


Chuyển làn không bật xi-nhan bị phạt bao nhiêu tiền? Mức sử phạt cho lỗi khi chuyển làn không bật xin nhan. Quy định về mức phạt chuyển làn không bật xi-nhan bị phạt bao nhiêu tiền? Chuyển làn không bật xi-nhan bị phạt như thế nào ?



Người điều khiển xe ô tô, mô tô, xe gắn máy đi vào lề đường dành cho người rẽ sang phải nhưng không bật xi-nhan thì có bị xử phạt không? Trong nội thành đi ô tô, xe máy có bị “bắn” tốc độ không?

Về vấn đề trên, ông Trần Thế Quân, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Công an trả lời như sau:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 2/4/2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Nghị định số 71) thì:

Người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng; người điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Như vậy, việc điều khiển xe ô tô, mô tô, xe gắn máy đi vào lề đường dành cho người rẽ sang phải nhưng không bật đèn xi-nhan (không có tín hiệu báo trước) là vi phạm các quy định nêu trên.

Xe máy chỉ đi tối đa trong nội thành 40 km/giờ

Tại Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.

Tại Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 và Điều 6 Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ quy định:

Đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường bộ từ vị trí đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” đến vị trí đặt biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư”. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ được ghi trên biển báo đường bộ; tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.

Theo đó, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư đối với ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi là 50 km/h; đối với xe mô tô, xe gắn máy là 40 km/h.

Nguồn chinhphu.vn

Bị tạm giữ giấy tờ xe có thể tham gia giao thông hay không?

3:51 AM |
Bị tạm giữ giấy tờ xe có thể tham gia giao thông bình thường hay không?

Bị tạm giữ giấy tờ xe có thể tham gia giao thông hay không? Bị tạm giữ giấy tờ xe có thể tham gia giao thông bình thường hay không? Bị tạm giữ giấy tờ xe do vi phạm giao thông có thể tham gia giao thông bình thường hay không?


Có bạn hỏi về luật giao thông như sau: Ngày 08/07 khi tham gia giao thông đến ngã tư đèn xanh bật tôi rẽ phải nhưng do vội đã không có tín hiệu và bị phạt lỗi này CSGT đã viết biên bản vị phạm hành chính và hẹn tôi ngày 18/07 đến Phòng CSGT để giải quyết. Ngày 18/07 tôi đến như đã hẹn khi gặp bộ phận tiếp dân được trả lời nhưng trường hợp vi phạm giao thông từ 01/07 đang chờ để có hướng dẫn cụ thể mới giải quyết. Tôi rất bức xúc về câu trả lời (khó chịu của nữ CSGT) trong khi tôi phải đi 30 km trời mưa để đến như đã hẹn.

Sau một hồi thắc mắc với người cấp cao hơn thì mới được ra hạn thời gian giải quyết việc này đến 29/07. Vậy với giấy đó khi tham gia giao thông bị CSGT hỏi giấy tờ xe thì nó có giá trị không. Rất mong câu trả lời của tòa soạn (có phải cả nước quy định như vậy không bao giờ giải quyết)

Trả lời: Vụ Pháp chế, Bộ GTVT trả lời như sau:

Theo như câu hỏi của bạn gửi về thì chưa đủ cơ sở để xác định lỗi vi phạm của bạn. Phương tiện tham giao thông và hành vi vi phạm của bạn sẽ được áp dụng đối với ô tô hay xe máy.

Theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã quy định tại điểm 2 khoản 15 Điều 1 “Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản này, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ”.

- Như vậy trong khi chờ giải quyết vụ việc vi phạm theo thời hạn, giấy hẹn có giá trị thay thế những giấy tờ bị tạm giữ và bạn vẫn có thể tham gia giao thông bình thường.

Nguồn: www.mt.gov.vn

Công an xã, phường có được xử phạt vi phạm giao thông ?

3:51 AM |
Công an xã, phường có được xử phạt vi phạm giao thông ?

Công an xã, phường có được xử phạt vi phạm giao thông ? Công an xã, phường có được xử phạt tiền đối tượng vi phạm giao thông ? Công an xã, phường có được xử phạt vi phạm giao thông và sử phạt tiền đến mức bao nhiêu

Có bạn thắc mắc: Vừa qua, tôi bị công an phường chặn xe xử phạt vì hành vi không đội mũ bảo hiểm. Hiện nay, công an xã phường cũng thường xuống đường để xử phạt vi phạm giao thông. Xin quý báo cho biết như vậy có đúng theo quy định pháp luật hay không?

Đại úy Nguyễn Tuấn Kiệt, Đội trưởng Đội CSGT - Công an Q.12, TP.HCM, cho biết theo quy định hiện nay, công an cấp xã, phường cũng có quyền chặn bắt xe để xử lý các lỗi giao thông xảy ra rõ ràng, công khai như không đội mũ bảo hiểm, đi vào đường cấm... Tùy vào từng địa phương mà trưởng công an cấp quận, huyện có kế hoạch phân công cụ thể.

Vấn đề này được quy định rõ tại Nghị định 34/2010 và Nghị định 71/2012 của Chính phủ. Theo các văn bản pháp luật này thì cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát cơ động, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm như: để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ...

Nghị định 34 cũng quy định chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

- Ngoài ra, trưởng công an cấp xã hoặc chủ tịch UBND cấp xã còn có thẩm quyền phạt tiền đến 2 triệu đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị đến 2 triệu đồng.

Nguồn www.thanhnien.com.vn

Bị giữ bằng lái nhưng nộp phạt không đúng hẹn bị xử lý ra sao?

3:49 AM |
Bị giữ bằng lái nhưng nộp phạt không đúng hẹn bị xử lý ra sao?


Bị giữ bằng lái nhưng nộp phạt không đúng hẹn bị xử lý ra sao như thế nào? Bị giữ bằng lái nhưng nộp phạt không đúng hẹn bị xử lý như thế nào ? Bị giữ bằng lái nhưng quá ngày nộp phạt mới đi nộp phạt bị xử lý như thế nào?


Bạn đọc Phương Mai có phản ánh :  Cách đây chừng 2 tháng, tôi vi phạm lỗi giao thông và bị cảnh sát giao thông xử phạt và giữ bằng lái xe máy trong 30 ngày. Nhưng vì công việc quá bận nên tôi không đến nộp phạt để lấy lại bằng lái xe đúng hạn như trong giấy hẹn thì sẽ bị xử lý thế nào? Liệu có bị tăng mức phạt đối với lỗi này không?

Trả lời :

- Theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008 và quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền.

- Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 quy định cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận.
Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn.

- Như vậy, nếu bạn đã bị cảnh sát giao thông giao quyết định xử phạt, quá thời hạn nêu trên mà bạn không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Bạn phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

- Đối với mức phạt thì vẫn được giữ nguyên, bạn không bị áp dụng tăng mức phạt.

Nguồn Soha.vn

Để xe trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiền ?

3:47 AM |
Để xe trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiền ?
 Hành vi sử dụng vỉa hè và lòng đường làm nơi kinh doanh và để xe đạp, xe máy bị phạt như thế nào ?
Để xe trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiền ?


Hành vi sử dụng vỉa hè và lòng đường làm nơi kinh doanh và để xe đạp, xe máy là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Quy định cụ thể như sau:

1. Về hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa bị xử phạt theo điểm c khoản 3 Điều 15 sửa đổi tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Theo quy định tại Nghị định 71/2012 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các hành vi: Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu vi phạm trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền bị áp dụng sẽ là từ 300.000 - 500.000 đồng. Trong trường hợp này, bạn đã đỗ xe máy trên vỉa hè tại tuyến đường Đại La, Hà Nội thuộc khu vực vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó, việc CSGT áp dụng mức phạt 400.000 đồng với bạn là phù hợp với quy định của pháp luật.



Cảnh sát cơ động có quyền xử phạt vi phạm nào?

3:46 AM |
Cảnh sát cơ động có quyền xử phạt vi phạm nào?
Cảnh sát cơ động có quyền xử phạt vi phạm nào? Cách xử lý khi gặp cảnh sát cơ động để tránh bị moi tiền. CSCD có quyền sử phại không gương, không xin nhan, bật đèn chiếu sáng không.CSCĐ được xử phạt những vi phạm nào với xe máy? CSCĐ có quyền xử lý những vi phạm giao thông nào?









Bài viết này mình cũng vừa đọc được trên mạng thôi , chia sẻ cho những ai cần biết và hiểu rõ về luật hơn để tránh một số trường hợp công an biến chất "con sâu làm giàu nồi canh" . Các bạn thấy hay có thể chia sẻ cho mọi người cũng biết

Cảnh sát cơ động có quyền xử phạt vi phạm nào?

Công ty Luật Coeus xin trả lời câu hỏi như sau:

- Theo khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013 của Chính phủ về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì các lực lượng như CSTT, CS113, CSCĐ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến TTATGT đường bộ,

Theo đó, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử lý những hành vi sai phạm sau:

- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định.

- Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư.

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.

- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.

- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ.

- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông.

- Điều khiển xe trong tình trạng say xỉn.

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

- Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.

- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông...

Tuy nhiên, cảnh sát cơ động vẫn có quyền kiểm tra hành chính nếu thấy đối tượng có dấu hiệu nghi vấn.

Những điều cần biết khi gặp công an giao thông và cơ động

Những điều có thể bạn chưa biết về thông tư 27 BCA có thể giúp ích rất nhiều cho các bác khi đi trên đường đấy...

- Khi CSGT yêu các bác dừng xe thì việc đầu tiên phải chào bạn theo điều lệ của nghành và sẽ xảyra các TH sau ạ:
- CSGT yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ xe
- Điều đầu tiên bạn nên hỏi xem bạn pham lỗi gì chứ không nên đưa ngay giấy tờ xe (đây la làm theo đúng luật - thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ chứ không phải là cải cùn và chống người thi hành công vụ nhé)

Trường hợp 1: CSGT chặn xe bạn nhưng không tìm ra được lỗi vi phạm. CSGT tiếp tục đòi được kiểm tra hành chính thông thường.

* Căn cứ: Thông tư 27 của BCA về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ (số 27/2009/TT-BCA(C11))

*Theo thông tư 27, Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
- Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên.
- Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề.
- Có lệnh bằng văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

Giải pháp: Nếu CSGT không đưa ra bằng chứng hoặc không chứng minh được bạn có lỗi, cũng như không xuất trình được bất cứ cứ văn bản quyết định nào thuộc 1 trong 3 cái gạch đầu dòng giữa, thì bạn không có nghĩa vụ xuất trình giấy tờ vì CSGT không đủ điều kiện để kiểm tra hành chính bạn.

Trường hợp 2: CSGT chặn xe bạn vì lỗi vượt quá tốc độ tối đa, trong khi bạn chắc chắn rằng mình không hề vượt quá.

* Căn cứ: Thông tư số 11/2007/TT-BCA (C11) về Hướng dẫn thi hành một số điều của Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông quy định:

- Khi ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông qua các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (trực tiếp thao tác sử dụng hoặc qua các hệ thống ghi, chụp tự động), cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát nhân dân ra hiệu lệnh dừng đối tượng có vi phạm theo quy định, thông báo lỗi vi phạm; nếu người vi phạm có yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi thu được thì phải cho xem, sau đó lập biên bản vi phạm và xem xét ra quyết định xử phạt.

Giải pháp: 1. Ngay cả khi bạn đi vượt quá tốc độ tối đa dưới 5km/h, bạn không bị xử phạt mà chỉ bị nhắc nhở và được đi tiếp. Mức phạt thấp nhất được Luật quy định dành cho lỗi vượt quá tốc độ tối đa là 300k-500k với khoảng vượt từ 5km/h đến 10km/h (Nghị định 34).

2. Nếu CSGT không đưa ra được bằng chứng chứng minh bạn vượt quá tốc độ cho phép thì không được phép lập biên bản và cũng không được phép kiểm tra giấy tờ bạn. Vẫn lằng nhằng đòi “Kiểm tra hành chính thông thường” thì áp dụng Trường hợp
- Trời còn sáng nên không cần bật đèn:
Thực tế là Thời gian buộc phải sử dụng đèn là từ 18 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau, xe đi trên đường bắt buộc phải bật đèn, dù trời mùa hè đến 7 rưỡi mới tối. Ngoài ra trong khu vực đô thị hoặc khi có xe khác đi ngược chiều, người điểu khiển xe – tức là bạn – cũng không được sử dụng đèn chiếu xa (đèn pha – còn đèn chiếu gần là cos). Phạm một trong các lỗi trên sẽ bị bị phạt hành chính từ 200k – 400k (Theo Nghị định về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ – 34/2010/NĐ-CP)

* TH bắt lỗi đè vạch liền các bác cũng áp dụng như trên nhé !
* Về cảnh sát cơ động thì theo mình tim hiểu thì sau 22h mới đc phép kiểm tra hành chính (với cái câu là có dấu hiệu tình nghi yêu cấu kiểm tra hành chính nếu bạn ko phạm lỗi gì), có 1 vài điểm mình biết là CSCĐ ko đủ quyền hạn phạt xe không gương, không xin nhan (cái này đang tìm hiểu thêm)
* Đây chỉ là mình áp dụng luật chứ không phải tự nghĩ ra và chống đối pháp luật nhé ! (sống học tập theo pháp luât mà)

Nếu thấy hay thì SHARE cho bạn bè các bạn đọc nhé  (cẩn thận hơn nên copy ra 1 bản  )

Nguồn: Công ty Luật Coeus Law